Dương khởi thạch có tác dụng gì? – Cách bào chế, chú ý khi sử dụng
Dương khởi thạch có Vị mặn, tính ấm có tác dụng Trị khí kết thành khối u trong bụng, tử cung hư lạnh, liệt dương.
Dương khởi thạch có Vị mặn, tính ấm có tác dụng Trị khí kết thành khối u trong bụng, tử cung hư lạnh, liệt dương.
Côn bố có vị mặn, tính hàn có tác dụng Trừ đờm và nhuyễn kiên, lợi niệu, bướu giáp biểu hiện như to cổ, cảm giác cứng Họng, phù chân hoặc toàn thân.
Xuyên luyện tử có vị đắng, tính hàn. Có tác dụng trị các bệnh đau dạ dày, bụng trướng đau, đau bụng giun, sán thống, viêm gan, đau bụng kinh, bệnh giun đũa, sốt nóng hôn mê đau tim, đau sườn…
Thị đế là tai hồng có vị đắng tính ôn, có tác dụng chữa chứng nấc cụt, ho, đầy bụng, đi tiểu đêm
Đình lịch tử là vị thuốc quý, là hạt của cây đình lịch có vị đắng, tính hàn có tác dụng chống viêm, trị đờm, hen suyễn, lợi tiểu, giảm phù thũng.
Mã đâu linh vị đắng, cay tính hàn có tác dụng trị các chứng ho, hen suyễn, trĩ, lợi tiểu tiện
Đại giả thạch là một loại khoáng chất dùng làm thuốc có tác dụng cầm nôn, cầm máu, trấn khí nghịch, dưỡng âm huyết
Ma nhân hay là vừng đen là một loại thực phẩm cũng là loại thuốc quý. Ma nhân có tác dụng bổ ích can thận, dưỡng huyết, khu phong, nhuận tràng, bổ ngũ tạng, tăng khí lực, làm sáng mắt, phát triển bắp thịt, bổ ích tinh tủy.
Trân châu có tác dụng an thần, trấn kinh, giải hoả nhiệt, ích âm, làm sáng mắt, sinh cơ nhục. Chủ trị: Kinh phong, tâm thần không yên, buồn phiền, nóng sốt, khát, họng đau, dùng ngoài trị mắt có màng mộng, mụn nhọt vỡ không liền miệng
Băng phiến là thành phần kết tinh trong tinh dầu từ cây đài bi trị chứng trúng phong cấm khẩu, do động kinh, hôn mê kéo đờm, Bất tỉnh do sốt cao, Sưng, đỏ và đau mắt, Đau Họng hoặc loét miệng